Thứ Hai, 28 tháng 2, 2011

Titanium Maximum Security 2011 dùng điện toán đám mây

Giải pháp bảo mật của hãng Trend Micro ứng dụng công nghệ điện toán đám mây giúp ngăn chặn những trang web bị lây nhiễm, tấn công lừa đảo, virus và phần mềm gián điệp trước khi chúng xâm nhập vào máy tính.

Titanium Maximum Security 2011 ứng dụng kiến trúc client - cloud kết hợp các dịch vụ đánh giá độ tin cậy của file, email và web dựa trên nền “đám mây”. Dịch vụ này dùng công nghệ quét thông minh Trend Micro’s Smart Scanning để bảo vệ theo thời gian thực và cập nhật liên tục những mối đe dọa mới.


Phần mềm có khả năng ngăn chặn malware trước khi chúng tiếp cận máy tính. Người dùng không phải cập nhật một khối lượng lớn cơ sở dữ liệu những dấu hiệu nhận dạng ngay trên ổ cứng của máy tính một cách thường xuyên nữa vì Titanium 2011 sử dụng các dịch vụ đánh giá độ tin cậy ngay trên nền đám mây, giúp gọn nhẹ trong việc sử dụng bộ nhớ và CPU.

Ngoài ra người dùng có thể điều chỉnh và quản lý các thiết lập hệ thống cũng như các báo cáo. Phần mềm này cũng giúp cha mẹ quản lý con em mình khi chúng sử dụng máy tính để truy cập Internet, lọc những nội dung không phù hợp, đồng thời chống lại thư rác và thư điện tử quảng cáo, thương mại không mong muốn.

Phiên bản Titanium Maximum Security cũng bổ sung thêm nhiều tùy chọn như tính năng xóa an toàn, khóa tập tin từ xa trong trường hợp máy tính bị mất cắp, 10 GB sao lưu trực tuyến và đồng bộ hóa an toàn với các tính năng chia sẻ. Titanium cũng tự động tìm và gỡ bỏ phần mềm bảo mật không cần thiết hiện có, giúp làm giảm xung đột có thể xảy ra trong trường hợp nhiều giải pháp cùng được sử dụng một lúc.

Trojan ZeuS tiếp tục tấn công smartphone

Sau cuộc tấn công vào tháng 9/2010, cuối tháng 2 năm nay trojan ZeuS đã trở lại với biến thể nguy hiểm hơn. Làn sóng mới tấn công vào smartphone được ghi nhận tại Ba Lan, nhắm đến khách hàng của ngân hàng ING.

Chuyên gia của Kaspersky Lab cũng nhận định thông qua những phân tích mới nhất cho thấy nhiều khả năng sẽ có đợt tấn công trên quy mô toàn cầu của Trojan ZeuS.

Cuộc tấn công đầu tiên của dòng trojan này với phiên bản ZitMo xảy ra vào cuối tháng 9/2010. Khi bị tấn công, người dùng được yêu cầu nhập số điện thoại và model của smartphone để cập nhật chứng nhận phần cứng của máy.

Sau đó, một URL với đường dẫn đến địa chỉ cập nhật chứng nhận (thật sự là một trojan chạy trên nền tảng Windows Mobile) được gửi qua tin nhắn SMS đến điện thoại của nạn nhân. Nếu người dùng truy cập vào liên kết này, trojan sẽ tải và cài đặt tập tin độc hại.

Sau khi thâm nhập thành công, một tin nhắn SMS có mã chứng thực mTAN sẽ được âm thầm gửi đến số điện thoại di động của tin tặc, tạo điều kiện cho các hoạt động đánh cắp thông tin sau này.

Biến thể mới càng nguy hiểm hơn vì có khả năng chạy trên một số hệ điều hành phổ biến như Trojan-Spy.Win32.Zbot.bbmf cho Windows, Trojan-Spy.SymbOS.Zbot.b cho Symbian và Trojan-Spy.WinCE.Zbot.a cho Windows Mobile.

Theo đó các phiên bản mới này cũng có cùng một cấu trúc và chức năng tương tự như phiên bản gốc. Thậm chí ở tất cả những đợt tấn công mà Kaspersky Lab ngăn chặn, thông tin bị đánh cắp đều được gửi đến cùng số điện thoại ở Anh, tương tự như cuộc tấn công cuối năm 2010.

Hiện các chuyên gia của Kaspersky Lab đang tiếp tục nghiên cứu hoạt động này và sẽ cập nhật những thông tin mới trong thời gian sớm nhất.

Máy tính bảng 8 inch giá siêu rẻ 3 triệu đồng

Công ty Archos cho ra mắt 2 thiết bị mang tên Arnova chạy hệ điều hành Android 2.1 cùng mức giá hấp dẫn 150 USD trở lên.


Sản phẩm Arnova cỡ 8 inch (giá 150 USD) sử dụng màn hình cảm ứng điện trở, chip ARM 9 tốc độ 600 MHz cùng bộ nhớ trong 4 GB.

Còn tablet cỡ 10,1 inch (giá 200 USD) cũng dùng bộ vi xử lý 600 MHz, công nghệ cảm ứng điện trở giống model 8 inch nhưng có bộ nhớ trong cao hơn lên đến 8 GB.


Archos vẫn chưa công bố ngày xuất xưởng 2 mẫu máy tính bảng giá rẻ này. Vào đầu tháng 1/2011, Archos cho ra mắt ở Việt Nam máy tính bảng 7 inch, với ổ lưu trữ lớn nhất thế giới lên đến 250 GB giúp lưu trữ dữ liệu thoải mái, kể cả những bộ phim HD.
Theo vnexpress

Gmail “dính” lỗi làm mất dữ liệu 150 ngàn người dùng

Khoảng 150 ngàn người dùng Gmail đã bị một phen “hết vía” khi tài khoản của họ đã bị mất toàn bộ dữ liệu.

Giải thích cho vấn đề, Google cho biết khoảng 0.08% tài khoản Gmail đã bị ảnh hưởng bởi 1 lỗi mới, theo đó toàn bộ email, file đính kèm, lịch sử chat của Google Chat… đều bị biến mất.

Theo thông báo mới nhất của Google: “Các kỹ sư của chúng đang cố gắng để khôi phục lại toàn bộ trạng thái các tài khoản. Những tài khoản bị ảnh hương hiện tạm thời không thể đăng nhập”.


Đây không phải là lần đầu tiên GMail gặp lỗi

Trước đó, trong thông báo ngay sau khi lỗi được phát hiện, Google cho biết: “Với những người dùng Gmail bị mất các email trước đây của mình, các kỹ sư của chúng tôi đang làm việc để khôi phục sớm nhất có thể”.

Tuy nhiên, những lời hứa hẹn của Google vẫn chưa thực sự giúp người dùng cảm thấy an tâm, liệu Google có khôi phục lại toàn bộ các email vốn có trên tài khoản hay không?

Hiện Google vẫn chưa có thông tin chi tiết về lỗi đang gặp phải và thời gian để hoàn tất sửa các lỗi này.

Thứ Tư, 23 tháng 2, 2011

Cách sử dụng Sparklines trong Excel 2010

Microsoft Excel 2010 cho phép người dùng có thể phân tích các thông tin theo nhiều cách hơn hẳn các phiên bản Excel trước kia. Thành phần tạo ra sự khác biệt đó chính là Sparklines. Vậy Sparklines là gì và nó giúp bạn thực hiện những gì trong việc phân tích thông tin?

Trước tiên để đi vào cụ thể, chúng ta cần biết Sparklines chính là một biểu đồ mini mà bạn có thể đặt vào bên trong các ô nhằm có thể quan sát dữ liệu và biểu đồ trên cùng một bảng.

Phần dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách chèn các biểu đồ Sparkline trong một trang bảng tính Excel.

Hãy bắt đầu với một trang bảng tính hết sức thông thường – trong ví dụ bên dưới, chúng tôi đã sử dụng một mẫu báo cáo bán hàng từ Excel 2010 nhưng bạn cũng có thể sử dụng với bất cứ trang bảng tính nào của Excel có dữ liệu số.


Chọn các cell mà bạn muốn sparkline xuất hiện. Đặt nó vào cạnh bảng để dễ quan sát.


Kích menu Insert từ ribbon, sau đó chọn “column” bên dưới nhóm Sparklines.


Chọn và nhập vào dải cell sẽ là nguồn dữ liệu cho biểu đồ.


Các biểu đồ sẽ xuất hiện ở phía cạnh bảng.


Nhìn thoáng qua bạn có thể thấy xu hướng bán hàng tăng trưởng hay đi xuống. Cho ví dụ, những cell được khoanh tròn đang trong xu hướng tăng trưởng.


Sử dụng đúng Sparklines, việc phân tích dữ liệu sẽ nhanh hơn và định hướng hơn và chắc chắn bạn cũng sẽ có một khung nhìn đơn giản hơn khi quan sát các thông tin và đưa ra quyết định.
Theo 24h

Sự khác biệt giữa Virus, Spyware và Malware

Một virus cúm phát triển và nhân rộng bằng cách lây nhiễm các tế bào trên cơ thể và biến chúng thành các nhà máy tái tạo virus. 

Trong một nơi tương tự như một virus máy tính tiêm nhiễm đoạn code của nó vào một chương trình, sau khi chương trình chạy mã virus tạo ra, nó lây lan virus cho các chương trình khác hoặc hệ thống máy tính. Virus chỉ là một trong nhiều loại chương trình độc hại bạn gặp phải trong quá trình sử dụng. Bạn nên sử dụng các phần mềm antivirus để xử lý chúng.

Một trong những mối đe dọa lớn nhất của Virus là nhân rộng. Một con Virus tấn công khi người dùng khởi động một chương trình bị nhiễm virus hoặc khởi động từ một đĩa bị nhiễm virus. Virus giữ một thông tin thấp và ẩn, để lây lan rộng rãi mà không bị phát hiện. Hầu hết, mã virus lây nhiễm đơn giản từ chương trình mới hoặc từ ổ đĩa. Cuối cùng, vào một ngày xác định hoặc một thời gian xác định, virus phá hoại, lúc này chúng có nhiều khả năng ăn cắp thông tin hoặc thực hiện một DDoS(Distributed Denial of Service) tấn công vào một trang web lớn mà chính ta là người gián tiếp.


Worms cũng tương tự như virus, nhưng chúng không yêu cầu người dùng khởi động chương trình bị nhiễm. Đơn giản chỉ cần đặt các bản sao chính của nó vào sâu bên trong máy tính khác và sau đó chạy bản sao. Năm 1988, con sâu Morris, được xem như là một bằng chứng của khái niệm đơn giản này, gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến Internet vừa chớm nở. Trong khi đó nó trông như không có gì là độc hại, nó chỉ nhân bản các bản sao của nó dẫn tới hút một lượng lớn băng thông.


Cảnh trong phim Cuộc Chiến thành Troy.

Chắc các bạn từng nghe hoặc từng xem “Cuộc Chiến thành Troy”. Chúng đánh lừa bằng cách che giấu các chiến binh bên trong con ngựa gỗ để tràn vào thành Troy mà không bị phát hiện. Trojan là chương trình che giấu mã độc trong một ứng dụng bất kỳ. Các trò chơi, tiện ích, hoặc ứng dụng khác thường thực hiện nhiệm vụ của nó, nhưng sớm hay muộn nó có hại. Nó ăn cắp thông tin từ người dùng và gửi cho người khác. Đây là loại mối đe dọa lây lan khi người dùng vô tình hoặc từ những trang web chia sẻ nó với người khác.

Virus, sâu, và Trojan được xác định bởi cách chúng lây lan. Spyware, phần mềm gián điệp trên máy tính của bạn và đánh cắp mật khẩu hoặc các thông tin cá nhân khác. Phần mềm quảng cáo bật lên các quảng cáo không mong muốn, có thể nhắm mục tiêu đến quyền lợi của bạn bằng cách sử dụng thông tin bị đánh cắp bởi một phần mềm gián điệp.

Công nghệ Rootkit trong hệ điều hành ẩn các thành phần của chương trình độc hại. Khi một chương trình bảo mật truy vấn Windows để có được danh sách các tập tin, rootkit loại bỏ các tập tin riêng từ danh sách. Rootkit cũng có thể ẩn các mục trong Registry.

Một bot nhiễm không chủ động làm hại máy tính của bạn, nhưng nó làm cho hệ thống của bạn đồng lõa, tiếp tay trong việc làm hại người khác. Nó lặng lẽ giấu mình cho đến khi chủ sở hữu, hoặc "bot herder", chương trình phát sóng lệnh. Sau đó, cùng với hàng trăm hoặc hàng ngàn người khác, nó có thể làm bất cứ điều gì. Những Bot thường sử dụng để gửi thư rác, do đó, gửi thư rác từ chính hệ thống là không liên quan.

Một số chương trình độc hại tồn tại nhằm hỗ trợ các phần mềm độc hại khác. Các chương trình nhỏ có xu hướng trở nên nhỏ bé và không phô trương bản thân, nhưng chúng có thể trở thành một kênh một dòng ổn định của phần mềm độc hại khác vào máy tính của bạn. Nó nhận hướng dẫn từ xa của chủ nó, như là một con bot, để xác định phần mềm độc hại nó sẽ phân phối. Chủ sở hữu trả tiền các tác giả phần mềm độc hại khác cho dịch vụ phân phối.

Với ransomware, nó giữ quyền điều khiển máy tính của bạn hoặc dữ liệu của bạn để đòi tiền chuộc. Trong hình thức phổ biến nhất là mối đe dọa ransomware sẽ mã hóa các tài liệu của bạn và nhu cầu thanh toán trước khi nó giải mã chúng. Đây là loại phần mềm độc hại và tương đối phổ biến đơn giản bởi vì các thủ phạm có thể nhìn thấy được, đủ để nhận được khoản thanh toán.

Scareware, một loại phần mềm chuyên bắt nạt. Không phải tất cả các chương trình chống virus là là an toàn. Một số thực sự là hàng giả, chương trình giả mạo không bảo vệ an ninh của bạn mà tìm cách làm hại đến tài khoản của bạn, số dư ngân hàng của bạn. Chúng làm việc một cách chăm chỉ để bạn có thể trả tiền đăng ký, do đó chúng thường được gọi là phần mềm bắt nạt. Nếu bạn đăng ký, bạn sẽ lãng phí cả tiền của bạn và đưa thông tin thẻ tín dụng của bạn với kẻ gian.

Các loại này không loại trừ lẫn nhau. Ví dụ, một mối đe dọa duy nhất có thể theo kiểu virus, ăn cắp thông tin cá nhân của bạn giống như phần mềm gián điệp, và sử dụng công nghệ rootkit để ẩn thân từ phần mềm chống virus của bạn. Scareware cũng có thể là một loại Trojan, và nó cũng có thể ăn cắp dữ liệu cá nhân.

Bất kỳ chương trình có mục đích là có hại là một chương trình phần mềm độc hại, tinh tế và đơn giản. Chúng ta đang mắc kẹt với các từ ngữ về antivirus. Chỉ cần nhớ rằng việc chống virus sẽ bảo vệ bạn chống lại bất kỳ và tất cả các phần mềm độc hại khác.
Theo 24h

Google sắp có đột phá lớn nhất lịch sử trình duyệt

Theo tiết lộ của một “sếp” tại Google, hãng này đang phát triển tới 4 phiên bản trình duyệt Chrome, loại bỏ thanh địa chỉ và cho phép đăng nhập nhiều tài khoản Google cùng lúc…

Google đang âm thầm “cải tổ” lại giao diện người dùng (UI) cho trình duyệt Chrome của mình trong đó có cả phương án loại bỏ hoàn toàn thanh địa chỉ (URL bar) và nếu điều này thành hiện thực thì đó sẽ là sự đột phá lớn nhất trong lịch sử tồn tại của các trình duyệt web. Bên cạnh đó, theo mong muốn của người dùng, có thể Google cũng sẽ bổ sung tính năng hỗ trợ đăng nhập nhiều tài khoản Google cùng một lúc trên một phiên làm việc (ví dụ: đăng nhập nhiều hộp thư Gmail cùng một lúc)…


Thông tin này do chính Jeff Chang, một lãnh đạo của Google tuyên bố với các nhà phát triển Chrome. Sự thay đổi lớn gần đây nhất của Chrome là vào tháng 7/2010 (trên phiên bản Chrome 6) khi Google quyết định loại bỏ hoàn toàn các nút Stop và Go (dừng hoặc tiếp tục tải trang) đồng thời gộp các menu Page và Tool vào cùng một bảng. Một số chuyên gia về phần mềm đã gọi xu hướng này của Google là “đưa trình duyệt trở về thời nguyên thủy” hay nỗ lực biến trình duyệt trở nên đơn giản nhất có thể, giúp cho quá trình lướt web của người dùng được nhanh chóng, dễ dàng đồng thời dành một khoảng không gian tối đa cho việc hiển thị nội dung và hoạt động của ứng dụng trên web.


Dù Chrome là kẻ tiên phong trong trào lưu “giải phóng mặt bằng” này nhưng hiện nay, chính IE 9 mới là trình duyệt có khoảng không gian hiệu quả nhất và rộng rãi nhất cho nội dung web.

Cũng theo tiết lộ của Jeff Chang, dù Google hiện đang có tới 4 phương án thay đổi giao diện cho Chrome và tương ứng là 4 phương thức duyệt web khác nhau: Phiên bản cổ điển (classic), bản rút gọn (compact), bản chuyển sang panel cạnh bên và phiên bản dành cho màn hình cảm ứng. Tuy nhiên, có vẻ như Google sẽ ưu tiên phát triển hoàn thiện 2 phiên bản classic và compact trước tiên.

Với phiên bản compact, Google muốn khai tử hoàn toàn giao diện 2 dòng (hàng trên là các tab và hàng dưới là các nút và thanh nhập địa chỉ) của các trình duyệt hiện nay và thay vào đó là giao diện 1 dòng, nơi các nút, tab và bảng menu được đặt cạnh nhau. Thanh địa chỉ sẽ biến mất và dòng hiển thị địa chỉ (URL) của mỗi tab sẽ “vô hình” trong hầu hết thời gian. Chúng chỉ xuất hiện khi đang tải trang và khi người dùng mới chuyển sang tab đó.

Google cho biết, với giao diện này, nội dung web sẽ có nhiều đất để hiển thị hơn đồng thời tỏ ra đặc biệt phù hợp với những màn hình có kích thước lớn hiện nay nhưng chúng vẫn có nhược điểm là đôi khi khiến người dùng khó kiểm soát các tab. Dẫu vậy, đây vẫn chưa phải là phương án cuối cùng nhưng chắc chắn Google sẽ tiếp tục theo đuổi chương trình đưa trình duyệt về nguyên thủy.


4 thiết kế giao diện mới mà Google đang phát triển.

Trong khi đó, có vẻ như tính năng hỗ trợ đăng nhập nhiều tài khoản Google sẽ được ra mắt sớm nhất trong thời gian tới. Để đăng nhập và sử dụng nhiều tài khoản Google, người dùng sẽ buộc phải mở nhiều cửa sổ Chrome khác nhau (thay vì mở nhiều tab trên cùng một cửa sổ), đại diện của Google cho biết. Cùng với đó, Google cũng ra mắt tính năng Personal Stuff nằm trong phần menu lựa chọn (Option) cho phép người dùng thiết lập tài khoản mặc định và sử dụng các dịch vụ đi kèm như đồng bộ hóa (Sync) danh sách trang được đánh dấu (bookmarks), mật khẩu và tính năng tự động điền thông tin (autofill) dành cho chính tài khoản đó. Mỗi tài khoản cũng sẽ có riêng một chế độ lướt web ẩn danh (incognito). Khi tất cả các cửa sổ đều đã bị thoát và người dùng mở lại, tài khoản được đăng nhập gần nhất (trên cửa sổ thoát cuối cùng) sẽ được tự động đăng nhập trở lại. Nếu trong phiên làm việc trước, một người đăng nhập vào 3 tài khoản khác nhau và đã thoát hết, khi họ mở lại 3 cửa sổ mới, 3 tài khoản cũ sẽ được tự động đăng nhập trở lại. Nếu người dùng mở nhiều tab trên cùng một cửa sổ, sẽ chỉ có duy nhất một tài khoản được phép hoạt động trên đó.

Đối với phiên bản classic Google cũng đang tìm cách cải thiện việc khai thác lịch sử duyệt web của người dùng để cung cấp các gợi ý trong quá trình nhập địa chỉ mới. Dựa vào ký tự đầu tiên mà người dùng nhập vào thanh địa chỉ, Chrome sẽ đưa ra một số URL “đoán” theo lịch sử của những lần duyệt web trước (tương tự tính năng Google Instant). “Hiện nay, chỉ có những URL mà người dùng trực tiếp nhập vào mới được lưu thành chỉ mục gợi ý nhưng trong tương lai, cả những trang web được tìm kiếm hay người dùng liên kết sang cũng sẽ được lưu để Chrome đưa ra những gợi ý đa dạng hơn, chính xác hơn”, một đại diện của Google nói.

Mục tiêu của sự cải tiến này là trong khoảng 20 ms (miligiây), Chrome sẽ phải cung cấp được khoảng 10 gợi ý tốt nhất. Để tránh trình duyệt bị “bội thực”, Google sẽ chỉ tính những URL được người dùng nhập vào trực tiếp ít nhất 2 lần hoặc những URL được người dùng ghé thăm ít nhất 4 lần trong vòng 72 giờ.

50% máy tính trên thế giới bị nhiễm virus trong tháng 1

Dữ liệu từ hệ thống quét virus trực tuyến Panda ActiveScan cho thấy 50% máy vi tính được quét đã bị nhiễm malware. Gây ra thiệt hại nặng nhất là trojan (59%), tiếp đó là virus phổ biến (12%) và sâu máy tính (9%).

Dẫn đầu danh sách malware phổ biến trong tháng 1/2011 vẫn là trojan nói chung, tiếp theo là phần mềm download, khai thác lỗ hổng và adware. Cũng cần đề cập đến sự hiện diện của Lineage, một trojan cũ nhưng nó vẫn tiếp tục lan rộng và gây hại cho nhiều hệ thống máy tính.

Trojan đứng đầu trong các mối nguy ảnh hưởng đến máy tính

Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ chiếm vị trí hàng đầu trong bảng xếp hạng của các nơi có số lượng lớn máy bị lây nhiễm (hơn 50% máy tính đã quét bị nhiễm phần mềm độc hại). Còn những “thiên đường phần mềm độc hại” truyền thống như Brazil hay Ba Lan đã tạm tụt hạng trong danh sách trong tháng này.

Thái Lan, Trung Quốc và Đài Loan dẫn đầu danh dách bị lây nhiễm malware

Theo Luis Corrons, Giám đốc kỹ thuật của PandaLabs, mỗi ngày hãng này nhận được khoảng 61.000 mẫu malware mới tại phòng thí nghiệm. "Do vậy người dùng cần phải liên tục cập nhật bản antivirus nhằm chống lại những mối đe dọa mới ", ông Luis Corrons chia sẻ.

Thứ Ba, 22 tháng 2, 2011

Laptop ThinkPad sử dụng pin lên tới 30 giờ

Hãng máy tính Trung Quốc vừa nâng cấp loạt máy tính xách tay dòng ThinkPad, được trang bị chip Sandy Bridge của Intel cùng thời gian dùng pin lâu hơn nhiều so với các phiên bản trước.

6 model T420s, T420, T520, L420, L520 và W520 đều nhắm đến đối tượng là doanh nhân. Ngoài thời lượng pin cao, các sản phẩm này đều có micro giảm tiếng ồn bên ngoài và chỉ tập trung vào giọng nói.


Laptop dòng T sử dụng chip Core i5 hoặc i7, màn hình 15,6 inch, card đồ họa Geforce 4200M bộ nhớ 1 GB. ThinkPad T420 dùng pin 9 cell cho thời gian chạy liên tục 15 tiếng. Sản phẩm còn được bán kèm với một pin phụ nâng tổng thời gian dùng lên hơn 1 ngày.

Còn phiên bản T420s có kiểu dáng siêu mỏng, nặng chỉ 1,6 kg, pin 6 cell cho thời gian dùng khoảng 10 giờ cùng khả năng khởi động nhanh hơn 30% nhờ công nghệ Enhanced Experience 2.0 độc quyền của Lenovo.
Hình laptop ThinkPad dòng T của Lenovo.


Laptop ThinkPad dòng L không có kiểu dáng mảnh mai như model T nhưng bù lại được trang bị cấu hình cao hơn như card màn hình ATI HD 565, RAM lên đến 8 GB và ổ SSD 80 GB.

ThinkPad W520 sở hữu cấu hình "khủng" nhất trong đợt nâng cấp lần này với chip 4 nhân Core i7, card màn hình Fermi Quadro 2000M, 2 cổng USB 3.0 cùng ổ SSD 160 GB.

Hình laptop ThinkPad dòng L và W của Lenovo.

Các sản phẩm T420s, T420, T520, L420, L520, W520 sẽ được xuất xưởng vào tháng 3 tới với mức giá khởi điểm lần lượt là 1.329, 779, 909, 719 và 1.329 USD.

Chủ Nhật, 20 tháng 2, 2011

Xuất dữ liệu từ Foxpro sang Excel và chuyển mã Unicode

Bài viết sau đây chúng tôi xin chia sẻ với bạn đọc các bước xuất dữ liệu từ Foxpro sang Excel và chuyển mã Unicode mời bạn đọc tham khảo
1. Copy các record dữ liệu từ file *.dbf sang 1 worksheet Excel. File *.dbf là 1 bảng (table) dữ liệu, worksheet Excel cũng là 1 bảng dữ liệu. Do đó việc chuyển thông tin từ file *.dbf sang worksheet Excel là hoạt động copy dữ liệu từ table này sang table khác. Bạn có thể lập trình dùng các đối tượng ADO để thực hiện hoạt động này. Cách đơn giản nhất là dùng trực tiếp Excel như sau: chạy Excel, chọn menu File.Open để mở file *.dbf và hiển thị lên 1 worksheet Excel. Sau đó, chọn menu File.Save As để lưu lại theo định dạng *.xls.

2. Chuyển mã các chuỗi văn bản trong bảng dữ liệu từ bảng mã này sang bảng mã khác (cụ thể là từ VNI 1 byte sang Unicode). Bạn có thể dùng các ứng dụng chuyển mã tiếng Việt sẵn có trên thị trường để chuyển mã tiếng Việt trực tiếp trong worksheet Excel.

Lưu ý, do bảng mã tiếng Việt VNI-DOS (và một số bảng mã tiếng Việt cũ khác) có dùng một số mã ký tự điều khiển làm ký tự tiếng Việt nên một số ứng dụng bị xử lý sai. Do đó để giải quyết tổng quát và triệt để vấn đề chuyển mã tiếng Việt, chúng tôi có viết 1 đối tượng COM cung cấp các hàm chức năng để chuyển mã tiếng Việt từ bất kỳ bảng mã nào sang một bảng mã khác. Bạn có thể liên hệ với tòa soạn để copy đối tượng này (file bktrans.dll) về cài vào máy và sử dụng. Qui trình cài đặt đối tượng COM vào máy như sau:

- Copy file bktrans.dll vào thư mục thích hợp (thí dụ c:MyCOM).

- Tạo icon shortcut trên màn hình desktop của trình đăng ký components bằng cách ấn phải chuột trên màn hình desktop, chọn option New.Shortcut, duyệt và chọn file c:windowssystem32regsvr32.exe để tạo icon shortcut cho nó.

- Chạy tiện ích duyệt hệ thống file, tìm và hiển thị nội dung thư mục c:MyCOM, thay đổi kích thước/dời vị trí cửa sổ hiển thị thư mục sao cho thấy được icon shortcut của trình đăng ký component, chọn file bktrans.dll, drag nó vào icon shortcut của trình đăng ký để đăng ký nó vào Windows.

- Sau khi đã đăng ký thành công, bạn có thể dùng bất kỳ môi trường lập trình nào (VB, VC++,...) để lập trình ứng dụng và dùng đối tượng Bktrans vừa đăng ký y như dùng các đối tượng COM khác.

Sau đây chúng tôi xin trình bày qui trình điển hình để xây dựng 1 ứng dụng bằng VB 6.0 đọc bảng dữ liệu từ file *.dbf, chuyển mã tiếng Việt từ mã VNI-DOS sang mã Unicode cho bất kỳ field chuỗi nào rồi ghi kết quả lên 1 worksheet Excel:

1. Chạy VB 6.0, tạo Project mới thuộc loại "Standard EXE" (loại Project mặc định có 1 Form giao diện rỗng ban đầu).

2. Chọn menu Project.References để hiển thị cửa sổ References. Duyệt tìm và chọn mục BkTrans 1.0 Type Library để "add" thành phần COM phục vụ chuyển mã tiếng Việt vào Project. Tương tự, duyệt tìm và chọn mục Microsoft ActiveX Data Objects 2.x Library để "add" thành phần COM phục vụ truy xuất database vào Project.

3. Chọn menu Project.Components để hiển thị cửa sổ Components. Duyệt tìm và chọn mục Microsoft Common Dialog Control 6.0 để "add" điều khiển phục vụ duyệt hệ thống file vào Project.

4. Thiết kế Form ứng dụng theo hình sau, gồm có 5 label, 3 textbox, 2 combobox, 3 button và 1 CommonDialog:

Đặt tên cho 3 textbox là txtDBFFile, txtExcelFile, txtWorksheet, tên cho 3 button là btnDBFFile, btnExcelFile, btnStart, tên cho 2 combobox là cbSourceCode, cbDestCode, tên cho CommonDialog là FileDialog.

5. Ấn kép chuột vào button btnDBFFile để tạo thủ tục xử lý sự kiện Click chuột trên nó, tương tự tạo thủ tục xử lý Click chuột cho 2 button còn lại và cho 2 Combobox rồi viết code VB 6.0 sau đây:

Option Explicit
'khai báo các biến cần dùng
Private srcid As Integer
Private dstid As Integer
Private VietLibCOM As New BKTRANSLib.BKTRANSLib
'thủ tục Click button chọn file DBF
Private Sub btnDBFFile_Click()
FileDialog.ShowOpen
txtDBFFile.Text = FileDialog.FileName
End Sub
'thủ tục Click button chọn file Excel
Private Sub btnExcelFile_Click()
FileDialog.ShowOpen
txtExcelFile.Text = FileDialog.FileName
End Sub
'thủ tục Click button bắt đầu chuyển mã & chuyển định dạng
Private Sub btnStart_Click()
'khai báo các biến cần dùng
Dim Connection1 As ADODB.Connection
Dim RecordSet1 As ADODB.Recordset
Dim Connection2 As ADODB.Connection
Dim RecordSet2 As ADODB.Recordset
Dim Command2 As ADODB.Command
Dim path As String, TableName As String
Dim strSQL As String, strbuf As String
Dim sfldbuf As String, dfldbuf As String
Dim i As Integer, j As Integer
Dim fStart As Integer, kq As Long
Dim fld As Variant
'xác định đường dẫn và file DBF
i = 1
Do
j = InStr(i, txtDBFFile.Text, "", vbBinaryCompare)
If (j <> 0) Then
i = j + 1
End If
Loop While j <> 0
'xác định đường dẫn
path = Mid(txtDBFFile.Text, 1, i - 1)
'xác định tên file DBF
TableName = Mid(txtDBFFile.Text, i)
'Tạo connection tới database nguồn
Set Connection1 = New ADODB.Connection
Connection1.Open "Provider=MSDASQL;DRIVER=Microsoft FoxPro VFP Driver (*.dbf);SourceType=DBF;SourceDB=" & path & ";"
'Tạo recordset chứa các record của table nguồn
Set RecordSet1 = New ADODB.Recordset
RecordSet1.Open TableName, Connection1, adOpenStatic, adLockReadOnly, adCmdTable
'Tạo connection tới database đích
Set Connection2 = New ADODB.Connection
Connection2.Open "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & txtExcelFile.Text & ";Extended Properties=Excel 8.0;"
'Tạo command làm việc với database đích
Set Command2 = New ADODB.Command
Command2.ActiveConnection = Connection2
'xây dựng lệnh SQL tạo Table đích
strSQL = "CREATE TABLE " & txtWorksheet.Text & " ("
'duyệt tìm từng field của table nguồn
fStart = 1
For Each fld In RecordSet1.Fields
'tìm tên và kiểu của field
Select Case fld.Type
Case 2
strbuf = "Integer"
Case 3
strbuf = "Long"
Case 5
strbuf = "Currency"
Case 6
strbuf = "Double"
Case 11
strbuf = "Logical"
Case 202
strbuf = "Text"
Case 203
strbuf = "Text"
Case 7
strbuf = "Date"
Case 135
strbuf = "Date"
Case 129
strbuf = "Text"
Case 131
strbuf = "Integer"
Case 133
strbuf = "Date"
Case Else
MsgBox "Type với mã " & fld.Type & " chưa được xử lý!!!"
End Select
If fStart Then
strSQL = strSQL & fld.Name & " " & strbuf
fStart = 0
Else
strSQL = strSQL & ", " & fld.Name & " " & strbuf
End If
Next fld
strSQL = strSQL & ")"
'Xóa table trên database đích nếu có rồi
'Command2.CommandText = "DROP TABLE " & txtWorksheet.Text
'Command2.Execute
'Tạo mới table trên database đích
Command2.CommandText = strSQL
Command2.Execute
'Tạo recordset chứa các record của table đích
Set RecordSet2 = New ADODB.Recordset
RecordSet2.Open txtWorksheet.Text, Connection2, adOpenKeyset, adLockOptimistic, adCmdTable
'duyệt chuyển mã và copy từng record
While Not RecordSet1.EOF
'tạo mới record
RecordSet2.AddNew
For i = 0 To RecordSet1.Fields.Count - 1
'nếu field i là chuỗi thì chuyển mã
If (RecordSet1.Fields(i).Type = 129) Or (RecordSet1.Fields(i).Type = 202) Or (RecordSet1.Fields(i).Type = 203) Then
On Error GoTo AssignIt
sfldbuf = RecordSet1.Fields(i).Value
If Len(sfldbuf) <> 0 Then
kq = VietLibCOM.TransStr(srcid, dstid, sfldbuf, dfldbuf)
RecordSet2.Fields(i).Value = dfldbuf
Else: GoTo AssignIt
End If
Else
'nếu không thì chỉ copy dữ liệu
AssignIt:
RecordSet2.Fields(i).Value = RecordSet1.Fields(i).Value
End If
Next i
'lưu lại record lên table đích
RecordSet2.Update
'di chuyển đến record kế tiếp
RecordSet1.MoveNext
Wend
'đóng các đối tượng sử dụng lại
RecordSet1.Close
Connection1.Close
Connection2.Close
End Sub
'thủ tục Click chọn mã tiếng Việt đích
Private Sub cbDestCode_Click()
dstid = cbDestCode.ListIndex
End Sub
'thủ tục Click chọn mã tiếng Việt gốc
Private Sub cbSourceCode_Click()
srcid = cbSourceCode.ListIndex
End Sub
'thủ tục khởi tạo ban đầu cho ứng dụng
Private Sub Form_Load()
Dim i As Integer
Dim s As String
Dim ret As Integer
Dim cnt As Integer
'xóa trắng nội dung các đối tượng hiển thị
txtDBFFile.Text = ""
txtExcelFile.Text = ""
txtWorksheet.Text = ""
cbSourceCode.Clear
cbDestCode.Clear
'khởi động đối tượng chuyển mã
ret = VietLibCOM.Init()
'tìm số bảng mã được phép xử lý
cnt = VietLibCOM.GetCodeCount()
'hiển thị chúng vào 2 combox để user chọn lựa
For i = 0 To cnt - 1
VietLibCOM.GetCodeName i, s
cbSourceCode.AddItem s
cbDestCode.AddItem s
Next i
End Sub

6. Chọn menu Run.Start để chạy thử ứng dụng, chọn file DBF gốc, chọn file Excel chứa kết quả, chọn mã tiếng Việt gốc, chọn mã tiếng Việt đích, nhập tên worksheet chứa kết quả, chọn button "Bắt đầu copy và chuyển mã file DBF". Sau đó chạy Excel và mở xem thử nội dung file Excel kết quả.

Lưu ý chương trình trên có thể truy xuất bảng dữ liệu của bất kỳ database server nào (FoxPro, Access, Excel, MySQL, SQL, Oracle,...). Bạn chỉ cần hiệu chỉnh chuỗi ConnectionString miêu tả database cần truy xuất cho phù hợp với định dạng database cần truy xuất.

Bạn có thể liên hệ với tòa soạn để copy Project VB 6.0 của ứng dụng chuyển mã (có tên là VBTransDataTable) và file bktrans.dll chứa đối tượng COM phục vụ chuyển mã tiếng Việt.

Theo thanglong-aptech.com

Thêm lớp bảo mật cho quá trình đăng nhập Windows

Bài viết sẽ trình bày các biện pháp để tăng tính bảo mật cho quá trình đăng nhập vào máy tính. Tùy theo nhu cầu bạn có thể chọn lựa cho mình một phương pháp phù hợp để bảo vệ dữ liệu khỏi các cặp mắt tò mò của người khác khi không có bên cạnh chiếc máy tính.

1.Dùng mật khẩu

Đây là cách phổ biến nhất được đại đa số người dùng chọn lựa.Từ khi khởi động máy tính cho đến lúc vào giao diện desktop của Windows bạn có thể thiết lập cho mình 3 lớp mật khẩu để tăng tính an toàn: mật khẩu CMOS, mật khẩu syskey và mật khẩu đăng nhập Windows.

+Mật khẩu BIOS: tùy vào nhà sản xuất mainboard mà các phím tắt để vào BIOS có khác nhau nhưng thông thường là các phím Del, F1, F2, F10, ...Đối với những người chưa có kinh nghiệm không nên thiết lập mật khẩu này. Nếu chẳng may quên sẽ không thể khởi động vào windows được. Hơn nữa việc gỡ bỏ không hề đơn giản, đặc biệt trên các máy laptop.

+Mật khẩu syskey: gõ syskey trong hộp thoại tìm kiếm ở Start menu, nhấn Update trong hộp thoại xuất hiện. Đánh dấu chọn vào mục Password Startup và nhập cùng một mật khẩu tại hai trường Password và Confirm xong nhấn OK để kết thúc.

syskey Thêm lớp bảo mật cho quá trình đăng nhập Windows


+Mật khẩu đăng nhập: Đây là mật khẩu được sử dụng phổ biến nhất và cũng dễ dàng bị bẻ khóa nhất bằng rất nhiều các công cụ trên đĩa Hiren Boot. Để tạo mật khẩu này bạn vào Control Panel, mục User accounts, chọn tài khoản muốn tạo mật khẩu và chọn mục Create a password for your account. Nhập cùng mật khẩu vào hai trường New password và Confirm new password xong nhấn Create password.

account Thêm lớp bảo mật cho quá trình đăng nhập Windows

2.Dùng chức năng nhận dạng khuôn mặt

Với phương pháp này đòi hỏi bạn phải có một chiếc webcam chất lượng tốt và một phần mềm nhận dạng khuôn mặt được cài đặt sẵn. Phần mềm miễn phí Luxand Blink được đánh giá cao về lĩnh vực này. Với Luxand Blink, bạn có thể đăng nhập vào ban ngày hay ban đêm nhờ các thuật toán nhận dạng khuôn mặt rất tinh vi và tự động điều chỉnh để thích ứng với sự thay đổi điều kiện ánh sáng.

Trong quá trình cài đặt bạn sẽ được yêu cầu chọn loại webcam mình sử dụng như USB 2.0 Camera (kết nối qua cổng USB), Cyberlink webcam Filter ...(thường tích hợp trên các laptop được cài sẵn phần mềm Cyberlink Youcam).

Quá trình cài đặt sẽ tự động diễn ra, nhấn Next hai lần để vào bước cấu hình. Webcam sẽ được khởi động để tiến hành quá trình nhận dạng khuôn mặt. Bạn nhìn thẳng trực diện vào webcam và chầm chậm quay đầu từ trái sang phải theo yêu cầu. Kế đến nhập mật khẩu đăng nhập Windows (nếu có) vào khung Your password xong nhấn Finish để kết thúc.

webcame Thêm lớp bảo mật cho quá trình đăng nhập Windows

Trong lần đăng nhập kế tiếp sẽ có thêm tùy chọn đăng nhập bằng khuôn mặt để bạn chọn lựa. Chương trình mặc định khởi động cùng Windows và kèm theo biểu tượng dưới khay hệ thống khi hoạt động. Bạn nhấn phải chuột vào biểu tượng chọn Settings để thiết lập lại webcam và khuôn mặt hay vô hiệu hóa chương trình nếu không muốn dùng cách đăng nhập này nữa.

webcame2 Thêm lớp bảo mật cho quá trình đăng nhập Windows

3.Dùng chức năng nhận dạng vân tay:

Tính năng nhận dạng vân tay này thường chỉ xuất hiện trên các dòng máy tính xách tay cao cấp và các máy trạm. Tuy nhiên nếu có điều kiện bạn có thể trang bị thêm thiết bị đầu đọc dấu vân tay như sản phẩm Microsoft Fingerprint Reader ( giá khoảng 50USD ). Chỉ cần cài đặt phần mềm kèm theo khi mua thiết bị và bắt đầu sử dụng. Cách nhận dạng vân tay cho độ chính xác và bảo mật cao vì không phụ thuộc vào yếu tố môi trường như trong trường hợp của webcam.

Bên cạnh đó chức năng này có thể được sử dụng để đăng nhập vào các trang web, mạng không dây, ...miễn là các trình điều khiển và phần mềm đi kèm với thiết bị hỗ trợ các tính năng này. Có thể nói đây là cách an toàn nhất để bảo vệ quá trình đăng nhập vào máy tính.

vantay Thêm lớp bảo mật cho quá trình đăng nhập Windows

Theo quản trị mạng

Nguồn : Thêm lớp bảo mật cho quá trình đăng nhập Windows

Chọn máy chủ và phần mềm dùng cho ảo hóa

Ảo hóa giúp việc quản trị đơn giản cũng như giảm chi phí. Bằng cách dùng một máy chủ vật lý để chạy nhiều máy chủ ảo hóa, bạn có thể giảm nhiều chi phí hoạt động cũng như chi phí đầu tư.

servers Chọn máy chủ và phần mềm dùng cho ảo hóa

Hiện nay, gần như không thể mua máy chủ mà không phải là loại đa nhân nhưng nhiều doanh nghiệp nhỏ (dưới 100 nhân viên) lại yêu cầu máy chủ không cần quá mạnh như vậy. Tuy nhiên, nếu tuân theo yêu cầu trên thì khả năng là doanh nghiệp nhỏ sẽ trang bị máy chủ vật lý vừa đắt tiền, ít hiệu quả vừa tiêu tốn nhiều năng lượng, tỏa nhiều nhiệt. Đó là lý do vì sao nên mua máy chủ đa nhân - có 4, 6 hay thậm chí 12 nhân trên một bộ xử lý - để lưu trữ máy chủ ảo hóa, phù hợp cho mọi quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

Chọn máy chủ lưu trữ

Quyết định sự thành công máy chủ ảo hóa trong môi trường có quy mô nhỏ hơn bắt đầu bằng máy chủ lưu trữ vật lý (host). Mặc dù nó sẽ chịu trách nhiệm cho việc lưu trữ hàng tá máy chủ ảo, nhưng lại yêu cầu tài nguyên trên bộ xử lý (CPU) ít hơn bạn nghĩ.
Tùy theo phần mềm ảo hóa (chẳng hạn hypervisor), bạn sẽ có thể chạy máy chủ ảo hóa trên CPU 4 hoặc 6 nhân. Lý do là hầu hết máy chủ ảo hóa được vận hành gần như ở trạng thái duy trì (idle) trong phần lớn thời gian. Khi máy chủ ảo hóa bắt đầu chạy, tài nguyên của chúng có khuynh hướng chia ra cho CPU, RAM, đĩa cứng và truy xuất mạng vào/ra, trong đó chỉ một số máy chủ ảo yêu cầu tài nguyên CPU đáng kể. Bằng cách tận dụng ưu điểm này, bạn có thể phối hợp chặt chẽ nhiều máy chủ vật lý trên cùng một máy chủ lưu trữ duy nhất.
Tuy nhiên, đối với các máy chủ cơ sở dữ liệu, tải dữ liệu nhiều không thích hợp cài đặt trên máy chủ ảo hóa. Tất cả tùy thuộc vào tài nguyên phần cứng trên máy chủ lưu trữ, tính năng phần mềm ảo hóa, và cũng tùy thuộc vào những quy định của máy chủ ảo hóa. Việc thiết lập và kiểm tra các yêu cầu này trước khi thực hiện là điều không quá khó.
Chọn phần cứng, một nguyên tắc cần nhớ là chọn CPU đa nhân và có tốc độ xung nhịp lớn dành cho máy chủ lưu trữ; nếu bạn chọn giữa CPU 4 nhân tốc độ 2,93GHz và CPU 6 hoặc 12 nhân tốc độ 2,4GHz, bạn nên chọn CPU 6 hoặc 12 nhân. Bởi vì khả năng chia tải máy chủ ảo trên CPU đa nhân nhanh hơn, hiệu suất hoạt động đồng bộ hơn trên tất cả máy chủ ảo.

RAM và đĩa cứng

Máy chủ lưu trữ ảo hóa có thể luôn dùng nhiều bộ nhớ hệ thống (RAM), vì vậy hãy trang bị càng nhiều RAM càng tốt, và lựa chọn loại RAM nhanh nhất có thể. Mặt khác, việc phân bổ RAM cũng bị khống chế khắt khe hơn nhiều so với CPU. Càng nhiều RAM, bạn càng có thể có nhiều máy chủ ảo hóa.
Trong môi trường nhỏ hơn, bạn có thể không cần mạng lưu trữ hay thiết bị lưu trữ qua mạng để lưu ảnh máy chủ ảo hóa, vì máy chủ lưu trữ sẽ chịu trách nhiệm cho công việc này. Trong trường hợp đó, càng nhiều đĩa cứng càng tốt. Yêu cầu chung, ổ đĩa SATA chạy RAID 5 hay RAID 6 thì đủ đáp ứng, mặc dù ổ đĩa cứng SAS (Serial Attached SCSI) cung cấp hiệu suất hoạt động hiệu quả hơn.

Phần mềm ảo hóa

Bạn có nhiều lựa chọn phần mềm miễn phí. VMware Server miễn phí chạy trên Windows hay Linux. Phần mềm ảo hóa cần hệ điều hành để cung cấp các yêu cầu chính cho hoạt động và chúng dễ cài đặt và sử dụng. Nếu bạn muốn miễn phí hoàn toàn, hãy cài đặt Linux trên máy chủ và chạy bản VMware Server trên Linux. Nếu không, hãy cài đặt bản Windows Server 2003 hay 2008 và chạy bản VMware Server trên Windows.
VMware có bản miễn phí là VMware ESXi. Phiên bản này được xây dựng trên cơ sở của bản VMware trả phí, ổn định, nhưng VMware ESXi có một số vấn đề tương thích phần cứng, kiểm tra tương thích phần cứng tại find.pcworld.com/70448.
Hyper-V của Microsoft có lẽ tốt cho hệ thống mạng chạy Windows. Về mặt kỹ thuật, Hyper-V không miễn phí, vì nó yêu cầu mua Windows Server 2008 R2, tuy nhiên Hyper-V có giao diện đơn giản và tích hợp tốt vào hệ điều hành. Nếu máy chủ ảo hóa chạy trên máy chủ lưu trữ Windows Server 2008, bạn có thể nghĩ đến việc mua bản quyền. Mua Windows Server 2008 R2 cho phép chạy 4 máy chủ Windows Server 2008 ảo, chỉ với 1 bản quyền.
Bạn cũng có thể chọn lựa tùy chọn khác, chẳng hạn như XenServer của Citrix. Phiên bản miễn phí này có tính năng có thể không bằng bản miễn phí của VMware, chẳng hạn quản lý nhiều máy chủ. XenServer không theo trào lưu như các phần mềm khác, nhưng nó có thể tải về và cài đặt miễn phí, và không cần dựa vào hệ điều hành hay bản quyền hệ điều hành nào.

Card mạng

Trong nhiều trường hợp, máy chủ vật lý chỉ dùng 1 hay 2 card mạng để hỗ trợ toàn bộ môi trường ảo hóa, nhưng nếu bộ chuyển mạch mạng (switch) cho phép bạn gộp đường kết nối để tăng băng thông cho máy chủ ảo thì rất tốt. Việc gộp 2 hay nhiều card mạng tốc độ gigabit, giúp bạn tạo một card mạng ảo lớn hơn, hỗ trợ nhiều băng thông hơn cho người dùng và cho các máy chủ vật lý khác trên mạng. Nhiều bộ chuyển mạch tầm trung hỗ trợ tính năng này.
Nếu bộ chuyển mạch mạng thiếu tính năng gộp đường kết nối, bạn có thể dành một card mạng cho một máy chủ có tải nhiều nhất. Card mạng gigabit giờ cũng khá rẻ, vì vậy hãy trang bị ít nhất 4 card mạng gigabit cho máy chủ vật lý.

Nguồn điện

Bạn thường thấy một số máy chủ chỉ có một nguồn cung cấp điện duy nhất, nhưng nếu bạn chạy nhiều máy chủ ảo hóa trên một máy chủ lưu trữ, bạn nên đầu tư thêm bộ nguồn chạy chế độ dự phòng. Tất cả máy chủ ảo hóa của bạn đều phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn điện cung cấp của máy chủ vật lý. Việc trang bị nguồn điện dự phòng khá đáng giá nếu bạn dư giả.

Theo PCWorld VN

Nguồn : Chọn máy chủ và phần mềm dùng cho ảo hóa

Chuyển đổi biểu thức thành tổng giá trị

Xin hướng dẫn cách đổi một chuỗi dạng công thức sang số (ví dụ chuỗi (3+2)*2, sau khi biến đổi sẽ là 10).

Trả lời :

Yêu cầu của bạn thuộc dạng viết chương trình dịch. Để giải quyết tốt và tổng quát được vấn đề, trước hết bạn phải định nghĩa cú pháp được dùng để xây dựng công thức. Sau khi có cú pháp xây dựng công thức, bạn sẽ viết 2 module sau để phục vụ dịch công thức sang giá trị cuối cùng của nó:

- Module xử lý từ vựng, module này có nhiệm vụ chuyển công thức từ dạng chuỗi ký tự thô sang chuỗi token có nghĩa. Bạn có thể dùng công cụ Lex để xây dựng module này dễ dàng.
- Module xử lý cú pháp, module này có nhiệm vụ chuyển công thức từ dạng chuỗi token sang dạng cây cú pháp, nhờ đó thực hiện tính giá trị của công thức được dễ dàng. Bạn có thể dùng công cụ Yacc để xây dựng module này.

Cụ thể, nếu ta định nghĩa cú pháp của công thức ở mức đơn giản như sau:
hằngsố = chuỗi từ 1 tới n ký số thập phân
toántử = + | - | * | /
dấu ngăn = ( | )
côngthức = hằngsố
| (côngthức)
| côngthức + côngthức
| côngthức - côngthức
| côngthức * côngthức
| côngthức / côngthức
1. Ta có thể dùng ngôn ngữ đặc tả Lex để đặc tả các biểu thức chính qui miêu tả các token được dùng để xây dựng công thức như sau:

include "expr.h"
%%
[0-9]* { yylval.ival = atoi(yytext);
return ICONST; }
"*" { return MUL; }
"-" { return SUB; }
"+" { return ADD; }
"/" { return DIV; }
"(" { return LPAR; }
")" { return RPAR; }
. { }
%%

Cất đoạn lệnh trên vào file expr.l. Lưu ý rằng để hiểu và viết được các lệnh Lex đặc tả các token, bạn cần phải biết cú pháp của ngôn ngữ Lex (vốn rất dễ hiểu).

2. Soạn nội dung file expr.h như sau để phục vụ cho file expr.l ở trên:
//đoạn code C định nghĩa 1 số kiểu và hằng cần dùng

typedef union {
char* s;
int ival;
int t;
} YYSTYPE;
extern YYSTYPE yylval;
# define ICONST 257
# define ADD 258
# define SUB 259
# define DIV 260
# define MUL 261
# define LPAR 262
# define RPAR 263
3. Tương tự, ta có thể dùng ngôn ngữ đặc tả Yacc để đặc tả cú pháp của công thức và tính giá trị công thức như sau:
%{
//đoạn code C chứa các hàm dịch vụ
#include
#include
#include
#include
#include
#include
#include
#include
#include
#include
#include
extern FILE* yyin;
char pexpr[256];
int ketqua;
void yyerror(char* ps) {
printf("%s",ps);
}
%}
%union {
char* s;
int ival;
int t;
}
%token ICONST ADD SUB DIV MUL LPAR RPAR
%type Expr ICONST
%type ADD SUB MUL DIV LPAR RPAR
%left ADD SUB
%left MUL DIV
%start Expr
%%
Expr : ICONST
{ $$ = yylval.ival; ketqua = $$;}
| LPAR Expr RPAR
{ $$ = $2; ketqua = $$;}
| Expr ADD Expr
{ $$ = $1 + $3; ketqua = $$;}
| Expr SUB Expr
{ $$ = $1 - $3; ketqua = $$;}
| Expr DIV Expr
{ $$ = $1 / $3; ketqua = $$;}
| Expr MUL Expr
{ $$ = $1 * $3; ketqua = $$;}
;
%%
//chương trình tính công thức được viết bằng C
void main(int argc, char* argv[]) {
loop:
printf("Nhập biểu thức cần tính : ");
scanf("%s",pexpr);
// Cất chuỗi ký tự miêu tả công thức lên file
remove("ftmp.txt");
yyin = fopen("ftmp.txt","w");
fprintf(yyin,"%sn",pexpr);
fclose(yyin);
// Mở lại file chứa công thức
yyin = fopen("ftmp.txt","r");
// Phân tích biểu thức và tính kết quả
yylex_init();
yyparse();
printf("Biểu thức vừa nhập có giá trị là : %dn",ketqua);
goto loop;
}

Cất đoạn lệnh trên vào file expr.y. Lưu ý rằng để hiểu và viết được các lệnh Yacc đặc tả cú pháp, bạn cần phải biết cú pháp của ngôn ngữ Yacc (vốn khá dễ hiểu).

4. Soạn đoạn script sau để dịch tự động các file ra chương trình khả thi và lưu lên file có tên là makefile:

CFLAGS= -c -g255 -v -ml -C -Ic:bc31include
LFLAGS= -ml -v -Lc:bc31lib
CC= bcc
GRAPH= c:bc31libgraphics.lib
yacc= c:Toolsfyacc
lex= c:Toolsflex
expr: expr.obj exprlex.obj
$(CC) -eexpr $(LFLAGS) expr.obj exprlex.obj
expr.obj: expr.c expr.h
$(CC) $(CFLAGS) expr.c
exprlex.obj: exprlex.c expr.h
$(CC) $(CFLAGS) exprlex.c
expr.c: expr.y
$(yacc) -vdl expr.y
del expr.c
ren ytab.c expr.c
del expr.h
ren ytab.h expr.h
exprlex.c: expr.l
$(lex) -tl expr.l >exprlex.c

Đoạn script trên sẽ dùng chương trình dịch BorlandC được cài đặt vào thư mục c:bc31, nó cũng dùng 2 tiện ích Flex và Fyacc được cài đặt ở thư mục c:Tools. (Bạn có thể tải về từ website TGVT 2 tiện ích này, với tên file lần lượt là Bison111.zip và flex251.zip).

4. Chạy tiện ích Start.All Program.Accessories.Command Prompt, nhập và thực hiện các lệnh sau:
c:>cd exprcalc
c:exprcalc>make expr
5. Sau khi biên dịch ra file chương trình có tên là expr.exe, bạn có thể chạy thử ứng dụng rồi nhập thử từng công thức cần tính và xem kết quả

Theo pcworld

Nguồn : thanglong-aptech.com

5 cách tăng tốc mạng gia đình

speed4 1 5 cách tăng tốc mạng gia đình


Nhưng trước tiên, hãy lưu ý một điều: mạng không dây của bạn hiện tại không thể chạy nhanh hơn kết nối Internet của mạng gia đình bạn. Nếu bạn có lý do để nghĩ rằng mạng của bạn không chạy nhanh như trước đây - hoặc lẽ ra phải nhanh tương ứng với phần cứng của bạn - hãy truy cập trang http://www.speedtest.net/ và kiểm tra tốc độ tải lên/xuống rồi so sánh chúng với những gì nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đã cam kết với bạn. Đây là động tác đầu tiên để phân biệt ISP của bạn có phải là thủ phạm khiến mạng chậm hay không.

1. Chuyển Router để sóng Wi-Fi phủ tốt hơn

Tiếp đến, hãy bắt đầu với những thao tác hết sức đơn giản để tối ưu hóa mạng không dây. Điều cần làm trước tiên là chuyển router đến một vị trí trung tâm hơn, hoặc đặt trong một căn phòng mà không bị ngăn cách bởi những bức tường dày, cũng như không có nhiều thiết bị khác có thể gây nhiễu. Các router phát tín hiệu dạng sóng lan rộng ra xung quanh theo mọi hướng, vì vậy nếu nó được đặt ở góc sâu nhất của căn nhà, hoặc dưới tầng hầm, tín hiệu có thể không đủ mạnh để xuyên vào tất cả các phòng. Như vậy một số phòng sẽ không có sóng Wi-Fi (hoặc quá yếu) để bạn có thể kết nối thiết bị với Internet.

Các chuyên gia vẫn thường khuyên rằng, để sóng Wi-Fi phủ rộng, router tích hợp tính năng phát sóng Wi-Fi nên được treo lên cao, nhưng cũng không nên sát với trần nhà đúc bê tông.

2. Coi chừng điện thoại không dây phát trùng kênh Router

Điện thoại không dây (thường gọi là mẹ bồng con) có thể gây nhiễu vì một số loại phát sóng trùng kênh với router của bạn. Nếu bạn nghĩ rằng điều đó có thể xảy ra, hãy thử đổi kênh trên điện thoại và xem sóng Wi-Fi có còn bị nhiễu nữa hay không.

3. Mua một bộ mở rộng (Extender)

Vấn đề hóc búa nhất với bạn là mở rộng phạm vi vùng phủ sóng của mạng. Một tòa nhà nhiều tầng lầu hay khu biệt thự rộng khiến có những khu vực không nhận được tín hiệu (hoặc tín hiệu quá yếu) phát từ router. Và dĩ nhiên việc di chuyển router cũng không khả thi. Lúc đó bạn sẽ cần dùng tới bộ mở rộng tín hiệu. Tuy nhiên, bạn sẽ phải trả giá về hiệu suất vì tín hiệu qua bộ mở rộng sẽ bị yếu đi. Điều đó có thể không quan trọng nếu bạn chỉ lướt Web, nhưng nếu thường chơi game online, bạn sẽ cảm thấy thất vọng vì thỉnh thoảng sẽ bị "về thành dưỡng sức". Đó cũng không phải cách tốt để xem phim trực tuyến trên TV qua các set-top box.

4. Thay đổi thiết bị mạng nếu cần

Nếu muốn tăng tốc cho mạng Wi-Fi hiện có của bạn sau khi đã cố gắng thử chuyển router tới một vài vị trí khác mà vẫn không ưng ý, có lẽ đã đến lúc bạn nên nâng cấp phần cứng mạng. Một số điều cần lưu ý:

Thành phần chạy chậm nhất trong mạng sẽ kéo tốc độ mạng trên toàn nhánh xuống theo.

Các chuẩn Wi-Fi đã thay đổi nhanh trong những năm qua. Các chuẩn 802.11a/b/g đã quá cũ. Chuẩn mới nhất 802.11n mới là thứ bạn cần.

Nhiều MTXT được sản xuất gần đây hỗ trợ công nghệ kết nối Wi-Fi theo chuẩn "n". Và bạn hãy nhớ kiểm tra router (hay Wireless Access Point - AP, nếu dùng rời) có hỗ trợ chuẩn "n" hay không. Lưu ý là việc thay router (nếu không hỗ trợ "n") là phương án tối ưu thay vì nâng cấp mạng bằng cách bổ sung AP và giữ lại router.

Việc cài đặt router mới không mất nhiều thời gian, và có thể nhận được hỗ trợ kỹ thuật miễn phí từ phía bán hàng. Một số router hiện nay được nhắm cho người dùng gia đình thiếu một số tính năng cao cấp thường được dùng trong doanh nghiệp, đổi lại chúng có giá rẻ và rất dễ cài đặt. Những tính năng cao cấp có lẽ chỉ thêm tốn tiền trong khi bạn hầu như không dùng tới chúng.

5. Để ý tới phương tiện truyền dẫn điện

Bạn nên nhớ, những thiết bị điện như dây dẫn, ổ cắm, ổ kéo dài cần phải đảm bảo chất lượng để không gây nhiễu. Trong trường hợp này, có lẽ không nên vì quá tiết kiệm mà mua đồ giá rẻ, lợi bất cập hại. "Hàng hiệu" là lựa chọn hàng đầu.

Tín hiệu điện trong nhà được truyền qua hệ thống dây dẫn điện và các thiết bị đấu nối (ổ cắm, phích cắm...). Adapter của modem hoặc router băng thông rộng sẽ được cắm vào một ổ điện có sẵn trong mạng điện, hoặc ổ nối dài.

Hệ thống dây điện và ổ cắm cũ kỹ có thể là một mối bận tâm vì rất dễ gây nhiễu, cung cấp nguồn điện không "sạch" cho thiết bị khiến tín hiệu mạng có thể không ổn định.

Theo pcwporld

Nguồn: 5 cách tăng tốc mạng gia đình